Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk là gì?
Thành phần
Công dụng của Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk
Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk dùng cho những ai?
Hướng dẫn sử dụng Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk
Thông tin khác
Dạng bào chế: Viên nén
Hạn sử dụng: 3 năm
Quy cách: Hộp 30 viên
Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS
Số đăng ký: Đang cập nhật
Xuất xứ: Đức
Nơi sản xuất: Đức
Nguồn tham khảo:
Bệnh ảnh hưởng như thế nào tới người bệnh?
U xơ tuyến tiền liệt là hiện tượng tăng kích thước của tuyến tiền liệt ở nam giới. Bệnh thường được thể hiện qua các triệu chứng lâm sàng như: tiểu buốt, tiểu rắt, khó tiểu, tiểu ra máu,…
Cảnh báo khi sử dụng Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk
Thuốc Duodart chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân đã được biết quá mẫn với dutasteride, với các chất ức chế 5-alpha-reductase khác, tamsulosin hydrochloride hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Phụ nữ và trẻ em.
Bệnh nhân có tiền sử tụt huyết áp tư thế và bệnh nhân suy gan nặng.
Ung thư tuyến tiền liệt:
Trong một nghiên cứu kéo dài 4 năm trên hơn 8.000 nam giới tuổi từ 50 đến 75, với kết quả sinh thiết ung thư tuyến tiền liệt âm tính trước đó và giá trị PSA ban đầu trong khoảng 2.5ng/mL và 10.0ng/mL (nghiên cứu Reduce), 1.517 nam giới đã được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Tỉ lệ mắc mới ung thư tuyến tiền liệt có Gleason 8 - 10 ở nhóm dùng Avodart (n=29, 0.9%) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (n=19, 0.6%).
Không tăng tỉ lệ mắc mới ung thư tuyến tiền liệt có Gleason 5 - 6 hoặc 7 - 10. Không thiết lập được mối liên hệ nhân quả giữa Avodart và ung thư tuyến tiền liệt cấp độ ác tính cao. Ý nghĩa lâm sàng của sự chênh lệch số học này thì chưa rõ. Nam giới dùng Duodart nên được đánh giá thường xuyên về nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt kể cả thử nghiệm PSA.
Trong một nghiên cứu theo dõi bổ sung trong 2 năm trên những bệnh nhân ban đầu từ nghiên cứu hóa dự phòng bằng thuốc Avodart (Reduce ), một tỷ lệ thấp mắc mới ung thư tuyến tiền liệt được chẩn đoán ở nhóm dùng dutasteride (n=14, 1.2%) và nhóm dùng giả dược (n=7, 0.7%), trong đó không có trường hợp mới nào được xác định mắc ung thư tuyến tiền liệt có Gleason 8 - 10.
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA-Prostate Specific Antigen):
Duodart làm giảm lượng PSA trung bình trong huyết thanh khoảng 50% sau 6 tháng điều trị.
Bệnh nhân dùng Duodart nên đạt một giá trị PSA cơ bản mới, được thiết lập sau 6 tháng điều trị với Duodart. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên giá trị PSA sau đó. Bất kì sự tăng PSA nào được xác nhận từ mức PSA thấp nhất trong khi đang dùng Duodart có thể là dấu hiệu hiện diện của ung thư tuyến tiền liệt hoặc của việc không tuân thủ điều trị với Duodart và nên được đánh giá cẩn thận, thậm chí cả khi các giá trị này vẫn nằm trong giới hạn bình thường đối với nam giới không dùng chất 5-ARI. Để đánh giá được giá trị PSA ở bệnh nhân dùng Duodart, nên tìm các giá trị PSA trước đó để so sánh.
Mức PSA huyết thanh toàn phần trở về giá trị cơ bản trong vòng 6 tháng sau khi ngừng điều trị.
Tỷ số giữa PSA tự do và PSA toàn phần vẫn hằng định ngay cả dưới tác động của Duodart. Nếu các bác sĩ lâm sàng muốn sử dụng phần trăm PSA tự do như biện pháp hỗ trợ để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới đang dùng liệu pháp Duodart thì không cần điều chỉnh giá trị này.
Nên thăm khám trực tràng bằng ngón tay cũng như tiến hành các đánh giá khác để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt trên bệnh nhân BPH (Benign Prostatic Hyperplasia: Phì đại lành tính tuyến tiền liệt) trước khi dùng Duodart và sau đó nên kiểm tra định kỳ.
Các biến cố bất lợi về tim mạch:
Trong hai nghiên cứu lâm sàng kéo dài 4 năm, tỉ lệ mắc mới suy tim (một thuật ngữ tổ hợp của các biến cố đã được báo cáo, chủ yếu gồm suy tim và suy tim sung huyết) ở những bệnh nhân dùng phối hợp Duodart và một thuốc chẹn alpha, chủ yếu là tamsulosin, cao hơn so với những bệnh nhân không dùng liệu pháp phối hợp. Trong hai thử nghiệm này, tỉ lệ mắc mới suy tim thấp (≤1%) và khác nhau giữa các nghiên cứu. Không quan sát thấy sự mất cân bằng trong tỉ lệ mắc mới các biến cố bất lợi về tim mạch nói chung trong cả hai thử nghiệm. Không thiết lập được mối liên hệ nhân quả nào giữa Duodart (đơn trị liệu hay phối hợp với một thuốc chẹn alpha) và suy tim.
Ung thư vú:
Hiếm có báo cáo về ung thư vú ở nam giới trên những bệnh nhân đang dùng Duodart trong các thử nghiệm lâm sàng và trong giai đoạn sau khi lưu hành thuốc. Tuy nhiên, Các nghiên cứu dịch tễ đã chỉ ra rằng không có sự tăng nguy cơ phát triển ung thư vú ở nam giới với việc sử dụng chất 5-ARI. Bác sỹ cần hướng dẫn bệnh nhân của mình báo cáo kịp thời bất kỳ thay đổi nào ở mô tuyến vú của họ như khối u hoặc núm vú tiết dịch.
Hạ huyết áp:
Cũng như các thuốc chẹn alpha-1 adrenergic khác, hạ huyết áp thế đứng có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với tamsulosin, trong một số hiếm trường hợp có thể gây ngất.
Bệnh nhân bắt đầu điều trị với Duodart nên thận trọng ngồi hoặc nằm xuống khi có những dấu hiệu đầu tiên của hạ huyết áp thế đứng (choáng váng và chóng mặt) cho đến khi hết các triệu chứng.
Nên thận trọng khi dùng đồng thời thuốc chẹn alpha adrenergic bao gồm tamsulosin với thuốc ức chế PDE5. Các thuốc chẹn alpha adrenergic và thuốc ức chế PDE5 đều là thuốc giãn mạch mà có thể làm hạ huyết áp. Sử dụng đồng thời hai nhóm thuốc này có tiềm năng gây hạ huyết áp có triệu chứng.
Hội chứng mống mắt mềm trong khi phẫu thuật (Intraoperative Floppy Iris Syndrome - IFIS):
Đã quan sát thấy Hội chứng mống mắt mềm trong khi phẫu thuật (IFIS, một biến thể của hội chứng đồng tử nhỏ) trong quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể ở một số bệnh nhân điều trị với thuốc chẹn alpha-1 adrenergic, bao gồm cả tamsulosin. IFIS có thể dẫn tới tăng nguy cơ các biến chứng về mắt trong và sau quá trình phẫu thuật.
Trong quá trình đánh giá tiền phẫu, bác sỹ phẫu thuật đục thủy tinh thể và đội ngũ nhãn khoa nên xem xét liệu bệnh nhân được xếp lịch phẫu thuật đục thủy tinh thể có đang hoặc từng điều trị với Duodart hay không để đảm bảo rằng đã có sẵn các biện pháp thích hợp để xử lý IFIS nếu điều này xảy ra trong quá trình phẫu thuật.
Viên nang bị rò rỉ:
Các chất ức chế CYP3A4 và CYP2D6:
Do tamsulosin có thể bị tăng phơi nhiễm, nên không được khuyến cáo phối hợp tamsulosin hydrochloride cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ ketoconazole) và nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế CYP3A4 trung bình (ví dụ erythromycin), thuốc ức chế CYP2D6 mạnh hoặc trung bình (ví dụ paroxetine), thuốc phối hợp cả chất ức chế CYP3A4 và CYP2D6, hoặc ở những bệnh nhân được biết là kém chuyển hóa CYP2D6.
Suy gan:
Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk có dùng được cho người phải lái xe và vận hành máy móc hay không?
Tác dụng ngoài ý muốn có thể gặp phải khi dùng Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk
Phải làm gì khi quá liều, quên liều?
Khi bị quên liều: Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều đã quên.
Khi dùng quá liều: Báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Sản phẩm tương tự
Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk có giá bao nhiêu?
Có thể mua Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk ở đâu?
Nam Khoa TAP luôn nỗ lực đem tới cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt và an toàn nhất. Bạn có thể mua Duodart 0.5mg/0.4mg Gsk tại Nam Khoa TAP dưới một số hình thức như sau:
Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:10h-11h, chiều: 14h30-15h30.
Mua hàng trên website: https://namkhoatap.com/
Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388
“Nam Khoa TAP thực sự biết ơn bạn vì đã chọn chúng tôi làm nhà cung cấp dịch vụ và cho chúng tôi cơ hội phát triển. Không có thành tựu nào của Nam Khoa TAP có thể đạt được nếu không có bạn và sự hỗ trợ vững chắc của bạn.”