Nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm khuẩn tiết niệu có kèm theo biến chứng, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi cộng đồng: Ngày 1-2g, tiêm trong 1 lần duy nhất.
Nhiễm khuẩn da, mô mềm kèm theo biến chứng, viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng cơ-xương-khớp: Ngày dùng 2g, chia 1-2 lần tiêm.
Viêm tai giữa cấp: Dùng liều tiêm 1g duy nhất. với viêm tai giữa nặng hoặc đã từng điều trị những thất bại thì có thể dùng thuốc trong 3 ngày, mỗi ngày tiêm 1-2g.
Dự phòng nhiễm khuẩn trong khi mổ: Tiêm 1 liều 2g duy nhất trước khi tiến hành phẫu thuật.
Viêm màng não, viêm nội tâm mạc, điều trị nghi ngờ nhiễm khuẩn: Mỗi ngày dùng 2-4g, chia làm 1-2 lần tiêm.
Lậu: tiêm bắp 1 liều duy nhất 500mg.
Giang mai: Dùng liên tục trong 14 ngày với liều 500mg-1g/ngày, có thể tăng lên 2g/ngày khi người bệnh mắc giang mai thần kinh.
Bệnh Lyme: Dùng liều 2g/ngày liên tục trong 2-3 tuần.
Tiêm tĩnh mạch: lấy 1 ống bột thuốc pha với 10nl nước cất pha tiêm. Dùng dung dich pha được tiêm trực tiếp vào tĩnh mặc hoặc cắm ống truyền cho thuốc đi từ từ vào lòng mạch. Nên chọn đường tiêm truyền khi liều dùng >50mg/kg ở trẻ nhỏ hơn 12 tuổi.
Tiêm bắp: pha 1g bột thuốc với 3,5ml dung dịch lidocain 1% rồi tiêm vào khối cơ lớn. Chú ý khi tiêm bắp không nên tiêm liều quá 1g tại một vị trí, với liều cao thì nên chia tiêm ở nhiều vị trí khác nhau.
Tiêm truyền tĩnh mạch: pha 2g bộ thuốc với 40ml dung dịch pha tiêm không chứa canxi. Sau đó mang dung dịch tiêm đi tiêm truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ 2-4 phút trong thời gian ít nhất 30 phút ở người lớn và ít nhất 60 phút ở trẻ nhỏ.
Với các trường hợp dùng thuốc để dự phòng nhiễm trùng trước khi phẫu thuật thì nên sử dụng trướ ckhi mổ khoáng 30-90 phút.
Chống chỉ định dùng Thuốc Cetrimaz 1g cho những đối tượng mẫn cảm, dị ứng với ceftriaxon.
Chống chỉ định với bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh nhóm betalactam.
Chống chỉ định dùng thuốc cho trẻ dưới 2 ngày bị vàng da, sinh thiếu tháng tăng bilirubin máu.
Chống chỉ định dùng thuốc cho trẻ dưới 28 ngày, nhưng trẻ đang phải dùng các dung dịch tiêm truyền đường tĩnh mạch có chứa canxi.
Chống chỉ định dùng thuốc cho những trẻ sinh non chưa đủ 41 tuần thai.
Không dùng ceftriaxone đường tiêm bắp cùng với dung môi chứa lidocain cho trẻ <30 tháng tuổi và những người bị dị ứng với lidocain.
Không dùng ceftriaxone pha trong dung môi lidocain để tiêm tĩnh mạch.
Thuốc Cetrimaz 1g có xảy ra phản ứng tương tác nên không được dùng đồng thời với các thuốc sau:
Không pha với các dung môi chứa Canxi vì có thể xuất hiện kết tủa, tiêm vào mạch gây tắc mạch.
Không dùng đồng thời thuốc với các dung dịch chứa canxi dùng đường tiêm, tuyệt đối không pha bột thuốc với các loại dịch tiêm truyền chứa canxi, kể cả dịch tiêm đó không dùng để pha thuốc, tiêm vào vị trí khác cũng không được dùng đồng thời để tránh gây tắc mạch.
Một số người bệnh có thể dùng ceftriaxone với các loại dung dịch có chứa canxi ở những thời điểm cách nhau và ống tiêm truyền đều đã được vệ sinh sạch giữa các lần tiêm. Lưu ý không được dùng thuốc với cá dịch tiêm truyền chứa canxi cách nhau quá 48 giờ.
Không dùng thuốc cùng với: Vancomycin, Labetalol, amsacrin, aminoglycoside, fluconazol.
Không dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu dùng đường uống do làm kéo dài thời gian chảy máu.
Không dùng thuốc với aminoglycosid do làm tăng độc tính của thuốc trên thận.
Không nên dùng với Cloramphenicol do 2 thuốc có tính đối kháng.
Khi dùng thuốc mà muốn kiểm tra nồng độ đường trong nước tiểu thì nên dùng phương pháp enzym do thuốc gây kết quả dương tính giả với xét nghiệm glucose niệu và galactose huyết.
Để đảm bảo an toàn trong thời gian dùng thuốc, nên báo với bác sĩ các loại thuốc đang sử dụng để được tư vấn cách dùng thuốc an toàn tránh gặp phải tương tác trong quá trình điều trị.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của thuốc trước khi dùng.
Tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ, nhàn sản xuất.
Cần kiểm tra kỹ về tiền sử quá mẫn để em người bện có bị dị ứng với ceftriaxon và các kháng sinh nhóm cephalosporin không.
Thận trọng khi dùng thuốc trong thời gian phải dùng cách dung dịch chứa canxi. Ống tiêm truyền thuốc phải được vệ sinh sạch bằng nước muối sinh lý trước khi đổ dung dịch thuốc khác vào truyền cho bệnh nhân để tránh gặp phải kết tủa gây tắc mạch.
Ngừng sử dụng thuốc khi người bệnh bị thiếu máu trong thời gian dùng thuốc.
Nếu người bệnh dùng thuốc điều trị trong thời gian dài thì cần tiến hành xét nghiệm máu thường xuyên.
Trong và sau khi dùng thuốc người bệnh có dấu hiệu tiêu chảy thì nên tiến hành kiểm tra viêm đại tràng.
Bệnh nhân suy gan, suy thận trong thời gian dùng thuốc phải được giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ.
Do thuốc có chứa natri nên cần xem xét sử dụng trong những bệnh nhân đang phải kiểm soát nghiêm ngặt lượng muối đưa vào cơ thể.
Cần xem xét phối hợp ceftriaxone với các loại kháng sinh khác khi có nghi ngờ người bệnh nhiễm khuẩn đa kháng thuốc.
Chỉ dùng lidocain làm dung môi pha thuốc để dùng đường tiêm bắp.
Theo dõi sỏi mật, sỏi thận, tình trạng ứ mật trong thời gian dùng thuốc.
Tác dụng phụ thường gặp: Nổi mẩn ngứa, ban đỏ, phản ứng dị ứng, tiêu chảy.
Tác dụng phụ ít gặp: Nổi mày đay, rối loạn đông máu, thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, phản ứng phản vệ.
Tác dụng phụ hiếm gặp: nổi ban đỏ, tiểu ra máu, tăng nồng độ creatinin trong máu, viêm đại tràng giả mạc, tăng enzym gan trong thời gian dùng thuốc.
Dùng kháng sinh thời gian dài có thể làm giảm lượng lợi khuẩn đường ruột.
Trong thời gian điều trị, siêu âm có thể thấy hình ảnh giả sỏi mật do thuốc gây tích tụ muối canxi. Tuy nhiên dấu hiệu này sẽ mau chóng biến mất khi ngừng thuốc.
Ngoài ra, người bệnh có thể có thể có kết quả thử Glucose niệu, galactose máu, phản ứng Coombs dương tính giả.
Trong thời gian dùng Thuốc Cetrimaz 1g nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào thì nên báo với bác sĩ để được xử trí, khắc phục kịp thời.
Nếu có bất kỳ triệu chứng kể nào bất kỳ một triệu chứng không bình thường nào người bệnh phải báo ngay cho bác sĩ điều trị và tới ngay cơ sở gần y tế gần nhất để khám và điều trị kịp thời.